Từ điển
Dịch văn bản
 
Tất cả từ điển
Tra từ
Hỏi đáp nhanh
 
 
 
Kết quả
Vietgle Tra từ
Chuyên ngành Anh - Việt
Windows NT Server
|
Tin học
Windows NT là một hệ điều hành cấp cao của Windows cung cấp các thao tác hoàn toàn 32-bit trên các hệ thống đơn hay đa xử lý. Hệ nầy xây dựng sẵn các độ an toàn đáp ứng được các xếp loại của chính phủ và hỗ trợ mạng tối ưu để thi hành các ứng dụng back-end cho rất nhiều khách (client). Đồng thời hệ điều hành Windows NT được thiết kế đặc biệt để phục vụ những nhu cầu của người sử dụng mạng và cung cấp hiệu năng làm việc và độ an toàn ở cấp cao. Một vài đặc điểm quan trọng nhất của Windows NT được tóm lược dưới đây: Kiến trúc 32-bit modular (32-bit modular architecture) Dữ liệu được truyền theo các khối 32 bit, do đó cung cấp hiệu năng làm việc tốt hơn so với các ứng dụng 16 bit. Không gian địa chỉ phẳng (Flat address space) Windows NT truy xuất đến tất cả bộ nhớ của hệ thống như là một khối tuyến tính bộ nhớ, thay vì kiến trúc bộ nhớ được phân thành segment phổ biến trong các hệ điều hành trước đó. Điều nầy cho phép các ứng dụng lớn hơn và có hiệu quả hơn. Hỗ trợ bộ xử lý (Processor support) Windows NT chạy trên các bộ xử lý Intel, MIPS, DEC, Alpha, và PowerPC. Phiên bản bán lẻ của Windows NT hỗ trợ tới 4 bộ xử lý, nhưng lại có khả năng hỗ trợ tới 32 bộ xử lý khi được cập nhật bởi các công ty bán linh kiện hệ thống. Preemptive multitasking Windows Nt sử dụng preemptive multitasking, một cơ chế trong đó hệ điều hành có nhiệm vụ cấp phát thời gian xử lý cho các ứng dụng để không một ứng dụng đơn nào có thể sử dụng quá lâu bộ xử lý. Đa luồng (Multithreading) Windows NT là một hệ điều hành đa luồng, có nghĩa là nhiều tiến trình có thể thi hành cùng một lúc. Đây là lợi ích rất đặc biệt ở các hệ thống đa xử lý. Hỗ trợ mạng và xử lý phân tán (Network and distributed computing support) Môi trường của Windows hỗ trợ mạng nhóm người sử dụng (peer-to-peer) và mạng vùng (cung cấp việc lưu trữ tập trung thông tin của tài khoản người sử dụng). Tất cả các môi trường của Windows đều hỗ trợ các nghi thức TCP/IP, IPX/SPX, và NetBEUI, cũng như các nghi thức truyền thông liên quá trình phổ biến cho việc xử lý phân tán, bao gồm Windows Sockets và RPCs (gọi thủ tục từ xa). Hỗ trợ Internet và Web (Internet and Web support) Phiên bản mới nhất của Windows NT bao gồm phần mềm Web server, DNS server, và hỗ trợ chuyển định tuyến đa nghi thức. Hướng phát triễn trong tương lai (Future enhancements) Microsoft đang nâng cấp Window NT phiên bản 5.0 với các đặc tính như Windows NT Directory Services. Bạn có thể tìm thấy những đặc tính mới nầy ở địa chỉ http://www.microsoft.com/windowsnt. Các đặc tính bảo mật Windows NT hỗ trợ bảo mật mức C2, đây là chuẩn của bộ Quốc phòng Mỹ đối với một hệ thống bảo mật. Xếp loại C2 là yêu cầu đối với các hệ thống của chính phủ Mỹ. Các đặc điểm của C2 được mô tả dưới đề mục “C2 Security Rating.” Chú ý rằng chưa có hệ điều hành nào được chứng nhận C2. Việc chứng nhận nầy được áp dụng cho một cài đặt cụ thể, bao gồm phần cứng, phần mềm, và môi trường chứa hệ thống. Tuy nhiên, Microsoft đã cố gắng ở mức độ cao nhất khi thiết kế Windows NT để đáp ứng xếp loại C2. Tất cả các tài nguyên trên Windows NT được xem như các đối tượng riêng lẻ và chỉ có hệ điều hành Windows NT mới có thể cung cấp truy xuất đến các đối tượng nầy. Các ví dụ về đối tượng như tập tin có thể mở, đọc, ghi, và đóng; cũng như các cửa sổ có thể mở, điều chỉnh kích thước, vẽ, cuốn, mở tối đa, tối thiểu, và đóng. Không một chương trình nào có thể trực tiếp truy xuất tới các đối tượng mà chương trình đó muốn thực hiện. Bởi vì Windows NT cung cấp một giao diện ổn định, cho nên hệ nầy cũng có thể cung cấp một cơ chế bảo mật ổn định để điều khiển việc truy xuất, làm cho hệ thống bảo mật của Windows NT trở nên tinh vi hơn. Windows NT vừa điều khiển việc truy xuất đến các đối tượng đồng thời cũng theo dõi việc truy xuất hợp lệ lẫn bất hợp lệ và tạo các mẫu tin rất có ích trong việc lần theo các sự cố bảo mật. Windows NT cũng đặt các chỉ tiêu đối với việc truy xuất các đối tượng để bảo đảm rằng một người dùng đơn không sử dụng quá lâu các tài nguyên. Đăng nhập người sử dụng và an toàn về truy xuất Tất cả hệ điều hành hiện thời của Windows, bao gồm Windows 95, Windows 98, và Windows NT đều hỗ trợ các mô hình mạng workgroup và domain. Cách các workgroup và domain áp dụng trong Windows NT được tóm lược như sau: Workgroup Những người dùng Windows chia sẻ các tập tin và tài nguyên với một nhóm cục bộ các người dùng máy tính khác. Những người dùng có nhiệm vụ chia sẻ các tài nguyên trên các hệ thống của mình, nhưng nếu hệ thống Windows NT là một phần của mạng, thì nó có thể cung cấp một nơi tập trung để tạo và lưu trữ các tài khoản người sử dụng mà những người khác có thể truy xuất khi họ muốn xác định ai có thể truy xuất đến máy tính của họ. Domain domain giúp những người quản trị bảo mật ở cấp cao, nhưng đặc tính nầy đòi hỏi ít nhất phải có một hệ thống Windows NT Server trong trạng thái sẵn sàng phục vụ. Domain là một nhóm các hệ thống và người dùng logic trong một phòng ban, khu vực hay cấu trúc khác của tồ chức được quản lý tập trung bằng một số quyền nào đó. Thông tin về tài khoản người sử dụng được lưu trữ trong một cơ sở dữ liệu trên một Windows NT Server tập trung cho phép tất cả các Windows NT Server khác trong domain đó dùng chung cơ sở dữ liệu nầy. Tham khảo “Domains in Windows NT” để biết thêm thông tin. Windows NT Server có các tính năng bảo mật cao được thảo luận nhiều hơn dưới các mục “Windows NT File System” và “Windows NT Permission”. Các tính năng chấp nhận lỗi và bảo vệ hệ thống Các hệ thống chấp nhận lỗi được thiết kế để chịu đựng các sự cố phần cứng và các lỗi phần mềm. Ví dụ, một đặc tính chấp nhận lỗi được gọi là disk mirroring ghi dữ liệu thành hai đĩa cùng một lúc. Nếu một trong hai đĩa bị hỏng thì đĩa kia vẫn có thể dùng được. Windows NT Server hỗ trợ việc sử dụng các cấu hình UPS (uninterruptible power supplies) và RAID (redudant arrays of inexpensive disks). Một UPS được thiết kế để tránh các sự cố gây ra do nguồn điện bằng cách cung cấp một nguồn pin cho hệ thống. Nếu bị cúp điện đột ngột, thì UPS tự động cung cấp nguồn điện và gửi một tín hiệu tới Windows NT Server để thông báo rằng hệ thống đang chạy bằng pin. Sau đó, server sẽ thực hiện việc tắt tuần tự các ứng dụng, dịch vụ, và hệ thống tập tin trước khi pin hết năng lượng. Windows NT Server hỗ trợ disk mirroring và disk striping. Với disk striping, dữ liệu được chia ra và được ghi trên nhiều đĩa để nâng cao mức thực hiện và chống lại sự cố đĩa. Nếu một trong các ổ đĩa trong mảng bị hỏng thì dữ liệu có thể được xây dựng lại với thông tin tương tự được lưu trữ ở các đĩa khác. TỪ MỤC LIÊN QUAN Microsoft; Microsoft; Microsoft BackOffice; Microsoft Exchange Server; Microsoft Transaction Server; NetPC; Windows; Windows NT Directory Services; Windows NT File System; Windows NT Permissions; và X.500 Directory Services THÔNG TIN TRÊN INTERNET Microsoft’s Windows NT site http://www.microsoft.com/ntserver